Hiện tượng Gibbs lần đầu tiên được Henry Wilbraham phân tích trong một bài báo năm 1848. Bài báo thu hút được rất ít sự chú ý cho đến năm 1914, khi nó đã được Heinrich Burkhardt đề cập phân tích trong toán học. Năm 1898, Albert A. Michelson đã phát triển một thiết bị có thể tính toán và tái tổng hợp các chuỗi Fourier.
Chitosan từ chitin mang nhiều đặc tính ưu việt như: tính tương thích sinh học, nguồn gốc tái tạo, không độc hại, không gây dị ứng và phân hủy sinh học trong cơ thể, kháng nấm, kháng khuẩn, kháng thể, miễn dịch, chống huyết khối và có thể chế biến với các hình dạng khác nhau tùy vào nhu cầu sử dụng như: sơi, bột, màng, hạt, bọt biển, dung dịch, gel, viên nang…
Phương pháp Euler là một phương pháp bậc một, có nghĩa là sai số cục bộ (sai số mỗi bước) tỷ lệ thuận với bình phương của kích thước bước, và sai số tổng thể (sai số tại một thời điểm nào đó) tỷ lệ thuận với kích thước bước. Phương pháp Euler thường phục vụ như là cơ sở để xây dựng các phương pháp phức tạp hơn.
Các nhà thống kê Bayes lập luận rằng ngay cả khi người ta có các xác suất chủ quan tiền nghiệm rất khác nhau, bằng chứng mới từ các quan sát lặp đi lặp lại sẽ có xu hướng đưa các xác suất hậu nghiệm của họ lại gần nhau hơn. Trong khi điều này đúng đối với những người duy lý hoàn hảo với các khuynh hướng tương đồng trong việc suy xét mức độ tin tưởng, các khác biệt đủ lớn trong các khuynh hướng này có thể (và thường) gây cản trở lớn lao đối với quá trình hội tụ này.
Tựa đề và bản tóm tắt là hai phản chiếu đầu tiên đập vào mắt của người đọc. Đây cũng là phần mà đại đa số người đọc đọc trước khi quyết định có nên đọc tiếp hay không. Tất nhiên, tựa đề và bản tóm tắt là hai phần được đưa vào danh mục của thư viện điện tử. Do đó, nhà nghiên cứu cần phải để tâm suy nghĩ cẩn thận khi soạn hai phần này sao cho thu hút sự chú ý của người đọc. Nhiều người nói rằng abstract là văn bản viết trước, nhưng trong thực tế thì đây là phần sau cùng của một bài báo khoa học.
Phương pháp thác triển theo tham số giải phương trình toán tử được nghiên cứu trong các công trình của Trenoghin V.A., Fonarov A.A. và Gaponenco Iu. L. Trong bài viết này tôi nghiên cứu ứng dụng của phương pháp nói trên qua việc giải gần đúng phương trình toán tử, với toán tử tích phân Fredholm.
Ma trận không thỏa mãn các điều kiện để chéo hóa thì có thể tam giác hóa ma trận đó cũng là rất hữu ích.
Sóng hấp dẫn sinh ra và truyền đi do sự dao động của trường hấp dẫn, đó là sự gợn sóng trong không - thời gian, được tạo ra bởi sự chuyển động của các vật thể có khối lượng lớn. Sự bóp méo không-thời gian truyền đi với tốc độ ánh sáng. Mọi vật thể nằm trong đường đi của nó sẽ cảm nhận được trọng lực thuỷ triều, tác dụng theo phương vuông góc với hướng truyền của sóng.
Một lượng lớn bùn thải đã được tạo ra trong quá trình khai thác, sản xuất nhôm ôxit với quy mô công nghiệp và nếu không được xử lý kịp thời, lượng bùn thải đó sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường sinh thái. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi đề xuất một biện pháp biến tính bùn đỏ ứng dụng trong hấp phụ xử lý nguồn nước bị ô nhiễm florua. Bùn đỏ được hòa tách bằng axit, phần dung dịch sau khi hòa tách được dùng để trung hòa bùn đỏ thô ban đầu. Bùn đỏ sau khi xử lý đạt môi trường trung tính, diện tích bề mặt riêng tăng từ 54,68 (m2/g) đến 85,5 (m2/g) hoặc 91,56 (m2/g) tùy vào axit ban đầu. Hiệu suất hấp phụ ion florua đạt cao nhất trong môi trường pH = 3; quá trình hấp phụ diễn ra nhanh, sau 30 phút đạt 98% giá trị cân bằng; hiệu suất hấp phụ với dung dịch chứa F- với nồng độ 30 (ppm) thì sử dụng bùn đỏ với lượng 7 (g/l) là thích hợp.
We consider the $g$-Navier-Stokes equations in a two-dimensional bounded domain
$\Omega$. First, we study the existence and exponential stability of a stationary
solution under some certain conditions. Second, we prove that any unstable steady
state can be stabilized by proportional controller with support in an open subset
$\omega \subset\Omega$ such that $\Omega\backslash\omega$ is sufficiently "small".
In this paper, we study the exponential mean square stability and almost sure exponential stability of weak solutions to the stochastic 2D g-Navier–Stokes equations with finite delays in bounded domains.
Định lý biến thiên và định luật bảo toàn mô men động lượng mang tính chất tổng quát rất lớn và nó chi phối rất nhiều các hiện tượng trong tự nhiên, cũng như ứng dụng trong khoa học kĩ thuật. Bài viết dưới đây tìm hiểu 1 số ứng dụng của mô men động lượng nói chung trên thực tế.
. Bằng việc thiết lập các đẳng thức Pohozaev tương ứng cho phương trình, hệ phương trình và dựa vào cấu trúc hình học của miền đang xét, chúng tôi chứng tỏ được sự không tồn tại nghiệm của bài toán trên với một vài điều kiện cho trước.
Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học vừa có tính hợp tác, vừa có tính thực tiễn cao. Bài viết này trình bày trường hợp áp dụng phương pháp dạy học theo dự án khi giảng dạy bài “phản ứng hạt nhân” trong môn Vật lý ở trường Sĩ quan phòng hóa. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy, việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án bài “phản ứng hạt nhân” hoàn toàn có thể thực hiện được và mang lại hiệu quả to lớn, nó phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, giúp cho người học đến gần hơn với thực tiễn.
Ở phần trước ta mới dừng lại ở việc xác định xác tiên nghiệm và hậu nghiện bằng định lý Bayes cho biến ngẫu nhiên. Trong phần này tập trung vào việc suy luận Bayes cho biến ngẫu nhiên.