Đất sét Trúc Thôn là nguồn nguyên liệu tự nhiên, sẵn có ở Chí Linh, Hải Dương. Việc sử dụng các đặc tính lý hóa của sét Trúc Thôn mang lại nhiều ứng dụng hiệu quả cao trong thực tế. Một trong các ứng dụng quan trọng đó là để xử lý nước thải dệt nhuộm.
Phân tích EFA là một bước rất quan trọng khi thực hiện phân tích dữ liệu định lượng bằng SPSS trong một bài nghiên cứu khoa học. Khi kiểm định một lý thuyết khoa học, chúng ta cần đánh giá độ tin cậy của thang đo (phân tích Cronbach Alpha) và giá trị của thang đo (EFA).
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phương pháp hàm Lyapunov đưa ra điều kiện đủ để hệ phương trình vi phân phi tuyến ổn định mũ bằng cách xác định tựa hàm Lyapunov. Ngoài ra, trong trường hợp phương trình vi phân phi tuyến có điểm cân bằng ổn định, thì chỉ ra được công thức xác định hàm Lyapunov trong lân cận compact của điểm cân bằng.
Các cơ chế phản ứng của gốc etinyl (C2H) với phân tử silan (SiH4) được nghiên cứu bằng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311++G(d,p) và 6-311++G(3df,2p). Từ đó thiết lập được bề mặt thế năng của hệ phản ứng. Kết quả tính toán cho thấy sản phẩm của phản ứng có thể là: SiH3 + C2H2, HCCSiH3 + H, C2H4 + SiH, HHCCSiH2 + H, HSiCHCH2 + H, SiCH2 + CH3, SiCH2CH2 + H, SiCHCH3 + H, SiH3 + HHCC. Tuy nhiên sự hình thành SiH3 + C2H2, C2H4 + SiH là thuận lợi nhất. Nghiên cứu này là một đóng góp cho sự hiểu biết về các cơ chế phản ứng của gốc ethynyl với nhiều gốc tự do và phân tử nhỏ trong khí quyển và sự đốt cháy.
Trong nghiên cứu này, bằng phương pháp hấp phụ chúng tôi sử dụng chitosan để xử lý nước ô nhiễm ion kim loại chì. Sử dụng quy hoạch thực nghiệm xác định được các điều kiện tối ưu gồm pH bằng 6,1, nồng độ Pb(II) 1,1 (mg/l) và thời gian 23 phút thì dung lượng hấp phụ cực đại đạt 24,6 (mg/g) và hiệu suất hấp phụ đạt 98,56 (%).
The decomposition mechanism of acyloxy radicals has been studied by the Density Functional Theory (DFT) using B3LYP functional in conjunction with the 6-311++G(d,p) and 6-311++G(3df,2p) basis sets. The potential energy profiles for reaction systems were generally established.
Khả năng phản ứng của axit isocyanic HNCO với các gốc CH3, NH2, OH được nghiên cứu bằng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) B3LYP, với mục đích chúng tôi so sánh khả năng phản ứng theo hai phương pháp là độ mềm cục bộ và hàng rào năng lượng. Kết quả cho thấy sử dụng độ mềm để dự đoán phản ứng trong trường hợp này chưa tối ưu. Tính toán hàng rào năng lượng là phù hợp, với vị trí tấn công vào H là thuận lợi nhất, O kém thuận lợi nhất. Như vậy, hệ phản ứng không có sự phù hợp tốt giữa hàng rào năng lượng và độ mềm cục bộ, nên dựa vào hàng rào năng lượng và thực nghiệm để dự đoán khả năng phản ứng của các tác nhân vào các vị trí khác nhau trong phân tử.
Trong bài toán hiệu chỉnh nếu f là một song hàm đơn điệu thì bài toán hiệu chỉnh luôn có duy nhất nghiệm. Tuy nhiên, nếu f là một song hàm giả đơn điệu thì bài toán hiệu chỉnh không còn là đơn điệu mạnh hay đơn điệu, thậm chí không là giả đơn điệu. Do đó bài toán hiệu chỉnh nói chung không có nghiệm duy nhất, thậm chí tập nghiệm là không lồi.
Trong trình bày này, chúng tôi giới thiệu một số quá trình dừng quan trọng và trình bày dự báo một số quá trình dừng trong trường hợp vô hạn các quan sát bằng công thức dự báo Wiener-Kolmogorov. Trình bày kết quả dự báo bằng sử dụng phần mềm R cho bộ dữ liệu cụ thể.
Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học vừa có tính hợp tác, vừa có tính thực tiễn cao. Bài viết này trình bày trường hợp áp dụng phương pháp dạy học theo dự án khi giảng dạy bài “phản ứng hạt nhân” trong môn Vật lý ở trường Sĩ quan phòng hóa. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy, việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án bài “phản ứng hạt nhân” hoàn toàn có thể thực hiện được và mang lại hiệu quả to lớn, nó phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, giúp cho người học đến gần hơn với thực tiễn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều chế chitosan từ phế phẩm vỏ tôm bằng phương pháp hóa học thông qua các giai đoạn khử khoáng, khử protein và deacetyl. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng trong phản ứng deacetyl bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa điều kiện phản ứng bằng phương pháp Box Willson. Màng chitosan/ TiO2 điều chế bằng phương pháp sol-gel. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét được sử dụng để nghiên cứu hình thái bề mặt. Khả năng kháng nấm mốc của vật liệu chitosan/ TiO2 được khảo sát trên các yếu tố như hàm lượng chitosan/ môi trường Czapek và hàm lượng TiO2/chitosan. Kết quả cho thấy tại các điều kiện phản ứng deacetyl: nồng độ NaOH 50%, nhiệt độ 920C và thời gian phản ứng 5.3h, độ deacetyl đạt 91.9% và độ nhớt đạt 1163 cps. Khả năng kháng nấm cao nhất khi sử dụng chitosan/môi trường 6% và hàm lượng TiO2/chitosan 3%.
Các cơ chế phản ứng phân hủy gốc tự do acyloxy được nghiên cứu bằng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311++G(d,p) và 6-311++G(3df,2p). Từ đó thiết lập được hàng rào thế năng của các phản ứng. Các kết quả tính toán cho thấy rằng sản phẩm của phản ứng là các gốc hidrocacbon và phân tử CO2. Với các gốc mạch không vòng, khả năng phân hủy tăng khi số nguyên tử Cacbon tăng. Các thông số nhiệt động entanpy, năng lượng tự do Gibbs của phản ứng phù hợp tốt với thực nghiệm. Nghiên cứu này góp phần nâng cao sự hiểu biết về cơ chế phản ứng phân hủy của các gốc tự acyloxy trong bầu khí quyển và sự đốt cháy.